Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Tài chính - Ngân hàng » Thông tư 17/2015/TT-NHNN
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2015/TT-NHNN

Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2015

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ HỆ THỐNG MÃ NGÂN HÀNG DÙNG TRONG HOẠT ĐỘNG, NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG

Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Công nghệ tin học;

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Thông tư này quy định về mã ngân hàng áp dụng cho:

2. Hoạt động, nghiệp vụ qua Ngân hàng Nhà nước;

Điều 2. Đối tượng áp dụng

a) Đơn vị Ngân hàng Nhà nước;

c) Các tổ chức khác có hoạt động báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử liên quan đến Ngân hàng Nhà nước.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Mã ngân hàng là một dãy ký tự, được quy định theo một nguyên tắc thống nhất và xác định duy nhất cho mỗi đối tượng được cấp mã.

3. Hoạt động nội bộ Ngân hàng Nhà nước là những hoạt động trong phạm vi một đơn vị hoặc giữa các đơn vị Ngân hàng Nhà nước.

a) Hoạt động thanh toán qua tài khoản thanh toán;

c) Hoạt động thông tin tín dụng;

đ) Các hoạt động, nghiệp vụ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 3 Nghị định 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

7. Gửi hồ sơ đề nghị cấp, hủy bỏ mã ngân hàng, điều chỉnh thông tin ngân hàng qua mạng là việc thực hiện gửi đề nghị cấp, hủy bỏ mã ngân hàng, điều chỉnh thông tin ngân hàng thông qua Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước có sử dụng chữ ký số an toàn được Ngân hàng Nhà nước cấp theo quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước.

1. Mã ngân hàng cấp duy nhất cho mỗi đơn vị thuộc đối tượng được cấp mã ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.

3. Mã ngân hàng đã cấp không sử dụng lại cho đơn vị khác.

5. Việc hủy bỏ mã ngân hàng thực hiện khi đối tượng đã được cấp mã ngân hàng giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao Cục trưởng Cục Công nghệ tin học cấp, hủy bỏ mã ngân hàng, điều chỉnh thông tin ngân hàng.

Mã ngân hàng và thông tin ngân hàng được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước.

QUY ĐỊNH CẤU TRÚC MÃ NGÂN HÀNG, THÔNG TIN NGÂN HÀNG

Cấu trúc mã ngân hàng gồm 8 ký tự và chia thành 3 nhóm như sau:

2. Nhóm 2: gồm 3 ký tự kế tiếp nhóm 1, là kí hiệu mã hệ thống của tổ chức được cấp mã ngân hàng.

Điều 8. Thông tin ngân hàng

a) Tên giao dịch gồm tên đầy đủ bằng tiếng Việt (được quy định tại văn bản của cấp có thẩm quyền), tên tiếng Anh, tên viết tắt;

c) Số điện thoại, số fax liên hệ, địa chỉ thư điện tử (email);

đ) Loại đơn vị (trụ sở chính, đơn vị phụ thuộc).

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC CẤP, HỦY BỎ MÃ NGÂN HÀNG, ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN NGÂN HÀNG

1. Đối với các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, khi có nhu cầu cấp mã ngân hàng, đơn vị có văn bản đề nghị cấp mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 01 gửi đến hộp thư điện tử của Cục Công nghệ tin học (được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước);

a) Văn bản đề nghị cấp mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 01;

c) Văn bản đề nghị cấp tài khoản quản lý mã ngân hàng trên mạng theo mẫu Phụ lục 04.

a) Văn bản đề nghị cấp mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 01;

4. Đối với quỹ tín dụng nhân dân, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện lập 01 bộ hồ sơ cấp mã ngân hàng gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:

b) Bản chụp giấy phép thành lập và hoạt động.

a) Văn bản đề nghị cấp mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 01;

6. Đối với các tổ chức khác có hoạt động báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử liên quan đến Ngân hàng Nhà nước, khi có nhu cầu cấp mã ngân hàng, đơn vị gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp mã ngân hàng đến hộp thư điện tử của Cục Công nghệ tin học (được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước), hồ sơ bao gồm:

b) Bản chụp Quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền.

8. Trong trường hợp cần thiết phục vụ cho hoạt động báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử, Cục Công nghệ tin học chủ động thực hiện cấp mã ngân hàng cho các đối tượng được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.

1. Đối với các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hoạt động, Vụ Tổ chức cán bộ có văn bản đề nghị hủy mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 02 gửi Cục Công nghệ tin học qua mạng.

3. Đối với tổ chức tín dụng bị sáp nhập, bị hợp nhất, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định sáp nhập, hợp nhất, tổ chức tín dụng nhận sáp nhập, tổ chức tín dụng thành lập sau hợp nhất thực hiện lập 01 bộ hồ sơ đề nghị hủy mã ngân hàng đối với tổ chức tín dụng bị sáp nhập, bị hợp nhất gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:

b) Bản chụp Quyết định sáp nhập, hợp nhất của đơn vị được hủy mã ngân hàng.

a) Văn bản đề nghị hủy mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 02;

5. Đối với quỹ tín dụng nhân dân, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố lập 01 bộ hồ sơ hủy mã ngân hàng gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:

b) Bản chụp Quyết định về việc giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động của đơn vị được hủy mã ngân hàng.

a) Văn bản đề nghị hủy mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 02;

7. Đối với các tổ chức khác có hoạt động báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử liên quan đến Ngân hàng Nhà nước, khi có nhu cầu hủy mã ngân hàng, đơn vị có văn bản đề nghị hủy mã ngân hàng theo mẫu Phụ lục 02 gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng.

9. Khi không còn nhu cầu tiếp nhận báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử với các tổ chức khác đã được cấp mã theo Khoản 6, Khoản 8 Điều 9 Thông tư này, Cục Công nghệ tin học chủ động thực hiện hủy mã ngân hàng và thông báo cho các đơn vị liên quan.

1. Đối với các đơn vị Ngân hàng Nhà nước, khi có thay đổi thông tin ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin ngân hàng, đơn vị có văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng gửi Cục Công nghệ tin học qua mạng theo mẫu Phụ lục 03.

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng theo mẫu Phụ lục 03;

3. Đối với quỹ tín dụng nhân dân, khi có thay đổi thông tin ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi thông tin ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện lập 01 bộ hồ sơ điều chỉnh thông tin ngân hàng gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:

b) Bản chụp văn bản chấp thuận thay đổi thông tin đối với các thông tin quy định tại Điểm a, b, d, đ Khoản 1 Điều 8.

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng theo mẫu Phụ lục 03;

5. Đối với các tổ chức khác có hoạt động báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử liên quan đến Ngân hàng Nhà nước, khi có nhu cầu điều chỉnh thông tin ngân hàng, đơn vị thực hiện lập 01 bộ hồ sơ điều chỉnh thông tin ngân hàng gửi đến Cục Công nghệ tin học qua mạng, hồ sơ bao gồm:

b) Bản chụp văn bản chấp thuận thay đổi thông tin của cấp có thẩm quyền đối với các thông tin quy định tại Điểm a, b, d, đ Khoản 1 Điều 8.

7. Cục Công nghệ tin học chủ động rà soát, điều chỉnh thông tin ngân hàng đối với các tổ chức khác đã được cấp mã ngân hàng theo Khoản 6, Khoản 8 Điều 9 Thông tư này và thông báo cho các đơn vị liên quan.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Cục Công nghệ tin học có trách nhiệm:

b) Quản lý, vận hành và duy trì hoạt động của hệ thống mã ngân hàng;

d) Công bố công khai các thông tin về mã ngân hàng, thông tin ngân hàng, hộp thư điện tử của Cục Công nghệ tin học, quy trình gửi hồ sơ đề nghị cấp, hủy bỏ mã ngân hàng, điều chỉnh thông tin ngân hàng qua mạng trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước.

Điều 13. Quy định chuyển tiếp

Điều 14. Hiệu lực thi hành

2. Thông tư này thay thế cho các văn bản, quy định sau:

b) Quyết định số 43/2007/QĐ-NHNN ngày 23/11/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi Điều 2 Quyết định số 23/2007/QĐ-NHNN ngày 5/6/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động nghiệp vụ ngân hàng;

Điều 2 Quyết định số 23/2007/QĐ-NHNN ngày 5/6/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động nghiệp vụ ngân hàng;

Điều 7 Thông tư số 23/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 về việc thực thi đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động thanh toán và các lĩnh vực khác theo Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ tin học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước và Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác có hoạt động báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử liên quan đến Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

 


- Như Điều 15;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo;
- Lưu: VP, CNTH, PC.

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Toàn Thắng

Phụ lục 01

(Tên đơn vị đề nghị cấp mã
ngân hàng)
---------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

...., ngày .... tháng .... năm ....

ĐỀ NGHỊ CẤP MÃ NGÂN HÀNG

Kính gửi: Cục Công nghệ tin học - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

(Tên đơn vị đề nghị cấp mã) ........................................................... kính đề nghị Cục Công nghệ tin học cấp mã ngân hàng cho các đơn vị sau:

Tên giao dịch đầy đủ bằng tiếng Việt: ..........................................................................

Tên viết tắt: ..................................................................................................................

Số giấy phép thành lập, ngày giấy phép thành lập (đối với đơn vị phải có giấy phép):

Số điện thoại: ................................................................................................................

Địa chỉ email: .................................................................................................................

Loại đơn vị (trụ sở chính, đơn vị phụ thuộc...) ..............................................................

2. Đơn vị thứ 2 (nếu có):

.........................................................................................................................................

 


- Như trên;
-
Lưu.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(K
ý
, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Phụ lục 02

(Tên đơn vị đề nghị hủy mã
ngân hàng)
---------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

...., ngày .... tháng .... năm ....

ĐỀ NGHỊ HỦY MÃ NGÂN HÀNG

Kính gửi: Cục Công nghệ tin học - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

(Tên đơn vị đề nghị hủy mã ngân hàng)........................................ kính đề nghị Cục Công nghệ tin học hủy mã ngân hàng cho các đơn vị sau:

STT

Tên đơn vị

Mã ngân hàng

Hồ sơ kèm theo

Ghi chú

1

2

...

Trân trọng cảm ơn.


- Như trên;
-
Lưu.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Phụ lục 03

(Tên đơn vị đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng)
---------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

...., ngày .... tháng .... năm ....

ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN NGÂN HÀNG

Kính gửi: Cục Công nghệ tin học - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

(Tên đơn vị đề nghị điều chỉnh thông tin ngân hàng)............................... kính đề nghị Cục Công nghệ tin học điều chỉnh thông tin ngân hàng cho các đơn vị sau:

STT

Thông tin điều chỉnh

Thông tin cũ

Thông tin mới

1

 

 

 

2

 

 

 

...

 

 

 

2- (Tên đơn vị được đề nghị điều chỉnh 2) - (Mã ngân hàng)

STT

Thông tin điều chỉnh

Thông tin cũ

Thông tin mới

1

 

 

 

2

 

 

 

...

 

 

 

........

 


- Như trên;
-
Lưu.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Phụ lục 04

(tên đơn vị đề nghị cấp tài khoản quản lý mã ngân hàng trên mạng)
---------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:

...., ngày .... tháng .... năm ....

ĐỀ NGHỊ CẤP TÀI KHOẢN QUẢN LÝ MÃ NGÂN HÀNG TRÊN MẠNG

Kính gửi: Cục Công nghệ Tin học - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Tên đơn vị: ....................................................................................................................

Địa chỉ Email của đơn vị: ...............................................................................................

Fax: ...............................................................................................................................

Địa chỉ Email của người liên hệ: ...................................................................................

STT

Họ và tên

Chức vụ

Nhóm quyền(2)

(Đánh dấu X vào ô tương ứng)

Nhập dữ liệu

Phê duyệt

Xin trân trọng cảm ơn.


- Như trên;
-
Lưu.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

- (1) Không bắt buộc nhập thông tin đối với trường hợp chưa được cấp mã ngân hàng.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 23/2011/TT-NHNN về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động thanh toán và lĩnh vực khác theo Nghị quyết về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Quy chế cung ứng và sử dụng séc ban hành kèm theo Quyết định số 30/2006/QĐ-NHNN ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản 86 mục III Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Tổ chức cung ứng séc, trước khi in séc trắng theo mẫu mới, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán) 01 bộ hồ sơ. Hồ sơ đăng ký mẫu séc trắng bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký mẫu séc trắng theo phụ lục số 01.ĐGH ban hành kèm theo Thông tư này. kèm theo thiết kế kích thước, màu sắc, các yếu tố chi tiết của tờ séc trắng.
- Bản sao được chứng thực Giấy phép hoạt động của tổ chức cung ứng séc (trường hợp đăng ký lần đầu) hoặc bản sao chụp đối với trường hợp đăng ký từ lần thứ hai trở đi.”.
2. Bổ sung phụ lục số 01.ĐGH kèm theo Thông tư này vào Quy chế cung ứng và sử dụng séc ban hành kèm theo Quyết định số 30/2006/QĐ-NHNN ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước).

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 23/2011/TT-NHNN về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động thanh toán và lĩnh vực khác theo Nghị quyết về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Quy chế cung ứng và sử dụng séc ban hành kèm theo Quyết định số 30/2006/QĐ-NHNN ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản 86 mục III Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Tổ chức cung ứng séc, trước khi in séc trắng theo mẫu mới, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới Ngân hàng Nhà nước (Vụ Thanh toán) 01 bộ hồ sơ. Hồ sơ đăng ký mẫu séc trắng bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký mẫu séc trắng theo phụ lục số 01.ĐGH ban hành kèm theo Thông tư này. kèm theo thiết kế kích thước, màu sắc, các yếu tố chi tiết của tờ séc trắng.
- Bản sao được chứng thực Giấy phép hoạt động của tổ chức cung ứng séc (trường hợp đăng ký lần đầu) hoặc bản sao chụp đối với trường hợp đăng ký từ lần thứ hai trở đi.”.
2. Bổ sung phụ lục số 01.ĐGH kèm theo Thông tư này vào Quy chế cung ứng và sử dụng séc ban hành kèm theo Quyết định số 30/2006/QĐ-NHNN ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước).

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 156/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Chính sách tiền tệ.
2. Vụ Quản lý ngoại hối.
3. Vụ Thanh toán.
4. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế.
5. Vụ Dự báo, thống kê.
6. Vụ Hợp tác quốc tế.
7. Vụ Ổn định tiền tệ - tài chính.
8. Vụ Kiểm toán nội bộ.
9. Vụ Pháp chế.
10. Vụ Tài chính - Kế toán.
11. Vụ Tổ chức cán bộ.
12. Vụ Thi đua - Khen thưởng.
13. Văn phòng.
14. Cục Công nghệ tin học.
15. Cục Phát hành và kho quỹ.
16. Cục Quản trị.
17. Sở Giao dịch.
18. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
19. Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
20. Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.
21. Viện Chiến lược ngân hàng.
22. Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam.
23. Thời báo Ngân hàng.
24. Tạp chí Ngân hàng.
25. Trường Bồi dưỡng cán bộ ngân hàng.
26. Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh.
27. Học viện Ngân hàng.
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ Khoản 1 đến Khoản 20 là đơn vị giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng Ngân hàng Trung ương. các đơn vị quy định từ Khoản 21 đến Khoản 27 là đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
Các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước được thành lập phòng theo yêu cầu thực tế công việc.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, trừ Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 23/2011/TT-NHNN về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động thanh toán và lĩnh vực khác theo Nghị quyết về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Điều 7. Sửa đổi, bổ sung Quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 23/2007/QĐ-NHNN ngày 05 tháng 6 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản 93, 94, 95 mục III Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 9 để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản 93, 94 mục III Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP:
“2. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ khi đối tượng được cấp mã thành lập mới hoặc có thay đổi dẫn đến phải hủy bỏ mã ngân hàng, cá nhân được giao quản lý thông tin ngân hàng có văn bản đề nghị cấp mới hoặc hủy bỏ mã ngân hàng nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ tin học) kèm theo 01 bộ hồ sơ của đối tượng cấp mã, bao gồm:
a) Quyết định của đơn vị chủ quản về việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi mô hình hoặc giải thể, chấm dứt hoạt động.
b) Quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc thành lập mới. văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, mua lại, chuyển đổi mô hình hoặc giải thể, chấm dứt hoạt động (đối với các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước).
c) Quyết định tuyên bố phá sản của tòa án trong trường hợp tổ chức bị tuyên bố phá sản.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 để thực thi phương án đơn giản hóa nêu tại khoản 95 mục III Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP:
“2. Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ khi đối tượng được cấp mã có thay đổi thông tin ngân hàng, cá nhân hoặc tổ chức được giao quản lý thông tin ngân hàng theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Quy định này, có văn bản đề nghị thay đổi thông tin ngân hàng nộp trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ tin học) hoặc gửi thông qua ứng dụng Quản lý mã ngân hàng tại trang thông tin mã ngân hàng trong Website của Ngân hàng Nhà nước.”.

Từ khóa: Thông tư 17/2015/TT-NHNN, Thông tư số 17/2015/TT-NHNN, Thông tư 17/2015/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, Thông tư số 17/2015/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, Thông tư 17 2015 TT NHNN của Ngân hàng Nhà nước, 17/2015/TT-NHNN

File gốc của Thông tư 17/2015/TT-NHNN Quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành đang được cập nhật.

Tài chính - Ngân hàng

  • Nghị quyết 129/NQ-CP năm 2021 về thông qua dự thảo Báo cáo của Chính phủ về kết quả thực hiện Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng do Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1630/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Thông tư 21/2021/TT-BGTVT quy định về mức giá, khung giá dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Thông tư 14/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
  • Văn bản hợp nhất 11/VBHN-NHNN năm 2021 hợp nhất Thông tư về Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  • Quyết định 1349/QĐ-NHNN năm 2021 về mức lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  • Thông tư 13/2021/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 26/2013/TT-NHNN về Biểu phí dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  • Thông tư 72/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 328/2016/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Kế hoạch 4188/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Kế hoạch 59-KH/TU về thực hiện Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do tỉnh Ninh Thuận ban hành
  • Công văn 5601/VPCP-QHQT năm 2021 về mua xe ô tô chuyên dùng phòng chống dịch thuộc Dự án “An ninh Y tế khu vực Tiểu vùng Mê Công mở rộng”, vay vốn Ngân hàng Phát triển Châu Á do Văn phòng Chính phủ ban hành

Thông tư 17/2015/TT-NHNN Quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Số hiệu 17/2015/TT-NHNN
Loại văn bản Thông tư
Người ký Nguyễn Toàn Thắng
Ngày ban hành 2015-10-21
Ngày hiệu lực 2016-07-01
Lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Thay thế

  • Thông tư 23/2011/TT-NHNN về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động thanh toán và lĩnh vực khác theo Nghị quyết về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 23/2011/TT-NHNN về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động thanh toán và lĩnh vực khác theo Nghị quyết về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
  • Nghị định 156/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu